Giơi thiệu sản phẩm
- Cẩu gắp điều khiển từ xa là loại cẩu hàng rời một dây cáp mới không cần năng lượng bên ngoài, tự động đóng lại bằng cách nâng móc cẩu trên đống vật liệu và có thể mở bằng điều khiển từ xa ở bất kỳ vị trí nào trên không.
- Càng kẹp điều khiển từ xa được trang bị hệ thống thủy lực, có thể điều khiển từ xa không dây ở khoảng cách xa.
- Thiết kế dạng mô-đun của gắp vỏ sò điều khiển từ xa không dây dễ bảo trì và sửa chữa, phù hợp hơn cho việc điều hướng đường dài.
- Hệ thống gắp vỏ sò điều khiển từ xa hoàn toàn không thấm nước và được thiết kế để ngăn sóng và mưa hiệu quả. Mỗi gắp đều trải qua thử nghiệm ngâm nước nghiêm ngặt trong 24 giờ.
- Càng gắp điều khiển từ xa sử dụng cơ chế mở đệm nhiều giai đoạn không chỉ làm giảm tác động lên cần cẩu và càng gắp mà còn đảm bảo có thể dỡ hàng nhanh chóng.
- Tỷ lệ hỏng hóc của gắp vỏ sò điều khiển từ xa thấp, có thể đảm bảo hoạt động liên tục trong 24 giờ; gắp tiêu thụ ít điện năng hơn khi mở và có thể sử dụng trong hơn 180 giờ chỉ với một lần sạc.
- Càng gầu điều khiển từ xa dễ sử dụng. Cần cẩu không cần trang bị các thiết bị phụ trợ khác. Có thể sử dụng bằng cách treo càng gầu vào móc hoặc máy rải container.
- Hiện nay, gầu ngoạm điều khiển từ xa được sử dụng rộng rãi trên tàu chở hàng rời, container, bến cảng để vận chuyển hàng rời có mục đích kép và xuất khẩu hàng rời.
Thông số kỹ thuật
Người mẫu | Âm lượng(triệu3) | Dung tích(t) | Lòng tự trọng(t) | Kích thước (mm) | Đường kính ròng rọc(mm) | Đường kính dây cáp(mm) | ||||
MỘT | B | C | D | E | ||||||
YK10[3-6]4.5 | 3-6 | 10 | 4.5 | 2600 | 3338 | 3756 | 4071 | 2700 | ø445 | ø24 |
YK14[4-7]6 | 4-7 | 14 | 6 | 2780 | 3398 | 4092 | 4448 | 2800 | ø520 | ø28 |
YK16[4-8]7 | 4-8 | 16 | 7 | 2780 | 3398 | 4092 | 4448 | 3000 | ø520 | ø28 |
YK20[5-10]8 | 5-10 | 20 | 8 | 2810 | 3591 | 4192 | 4513 | 3560 | ø560 | ø32 |
YK25[6-12]10 | 6-12 | 25 | 10 | 3000 | 3837 | 4487 | 4850 | 4100 | ø650 | ø36 |
YK28[8-16]10.5 | 8-16 | 28 | 10.5 | 3060 | 3887 | 4559 | 4881 | 4320 | ø650 | ø36 |
YK32[10-20]13 | 10-20 | 35 | 14 | 3270 | 4109 | 5008 | 5391 | 4600 | ø720 | ø40 |
YK40[12-24]16 | 12-24 | 40 | 17 | 3520 | 4374 | 5136 | 5495 | 4700 | ø800 | ø45 |
YK50[15-30]21 | 15-30 | 50 | 21 | 4000 | 4873 | 5850 | 6072 | 4900 | ø880 | ø52 |
Trường hợp
Làm thế nào để chọn đúng grab
- Làm rõ mục đích của bạn:
Trước khi đi sâu vào các lựa chọn, vui lòng làm rõ các yêu cầu cụ thể của bạn. Hãy tự hỏi:
- Bạn muốn xử lý những vật liệu nào? (Gỗ, kim loại phế liệu, đá, v.v.)
- Xe gầu sẽ thực hiện những nhiệm vụ gì? (Tải, phân loại, tháo dỡ, v.v.)
- Nó sẽ được kết nối với loại thiết bị nào? (Cần trục, cầu trục)
- Trọng lượng riêng của vật liệu bạn lấy là bao nhiêu? Số khối của vật bạn lấy là bao nhiêu?
Tải trọng của cần cẩu được trang bị gầu ngoạm là bao nhiêu?
Theo đặc tính của vật liệu gắp, gắp thường được chia thành bốn loại cơ bản: nhẹ, trung bình, nặng và siêu nặng.
Loại vật liệu cần lấy | Lấy vật liệu | Tải trọng (t/m³) |
Ánh sáng | Than cốc, xỉ, ngũ cốc, khoai tây, vôi anthracite chất lượng trung bình, xi măng, đất, sỏi, đất sét, gạch vỡ, v.v. | 0.5~1.2 |
Trung bình | Than bùn, các mảnh than antraxit lớn, than nén, đất sét, đá vôi, sỏi, muối, sỏi, gạch, bô-xít, vảy oxit sắt, xi măng, cát và gạch trong nước, v.v. | 1.2~2.0 |
Nặng | Đá vôi, đất sét nặng, quặng vừa và nhỏ, đá cứng, oxit sắt hình que, quặng sắt, bột chì cô đặc, v.v. | 2.0~2.6 |
Thừa cân | Quặng lớn, quặng mangan lớn, bột quặng chì kết tụ trầm tích, v.v. | 2.6~3.3 |
- Khả năng tương thích của phụ kiện: Đảm bảo rằng gầu ngoạm tương thích với thiết bị hiện có.
- Cân nhắc về ngân sách: Mức giá của xe gắp khác nhau. Hãy cân đối ngân sách của bạn dựa trên chức năng và độ bền của xe gắp.
- Bình luận và góp ý: Nghiên cứu trực tuyến, đọc đánh giá của người dùng và tìm kiếm gợi ý từ những người cùng ngành.
- Đến nhà sản xuất cần cẩu để kiểm tra và thử nghiệm tại chỗ trước khi mua: kiểm tra gắp trong điều kiện thực tế càng nhiều càng tốt. Đánh giá hiệu suất, tính dễ sử dụng và chức năng tổng thể của nó.
Hãy nhớ rằng việc lựa chọn đúng loại gắp đòi hỏi sự cân bằng giữa chức năng, độ an toàn và chi phí. Bằng cách xem xét các yếu tố này,